102 Ngô Quyền, Phường 5, Quận 10, Tp.Hồ Chí Minh
ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU – GIẢI PHÁP GIÚP BẢO VỆ SỨC KHỎE RĂNG HÀM HIỆU QUẢ
Bệnh lý viêm nha chu là gì?
Viêm nha chu (bệnh nha chu) là hiện tượng các tổ chức xung quanh răng bị tổn thương do viêm nhiễm. Theo chuyên gia, thông thường bệnh lý sẽ được phân loại như sau:
- Viêm lợi: Xuất hiện nhiều ở tuổi dậy thì.
- Viêm nha chu: Tình trạng bệnh lý nặng hơn viêm lợi, thường xảy ra ở độ tuổi trung niên.
Bệnh viêm nha chu thường diễn tiến theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Răng không được vệ sinh sạch sẽ, lâu ngày hình thành nên cao răng. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và tấn công, dẫn đến viêm nhiễm nướu.
- Giai đoạn 2: Viêm nướu gây nên tình trạng chảy máu chân răng, hơi thở có mùi hôi.
- Giai đoạn 3: Viêm nướu không được xử lý kịp thời sẽ dẫn đến viêm nha chu nhẹ với ổ vi khuẩn trên nướu.
- Giai đoạn 4: Viêm nha chu nặng, lan rộng làm phá hủy cấu trúc của răng. Từ đó dẫn đến tình trạng tụt lợi. Lâu ngày làm mất răng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe răng miệng của người bệnh.
Bệnh nha chu sẽ gây đau đớn, khó chịu và gây hậu quả khôn lường đến sức khỏe toàn thân. Do đó, khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh lý, bạn cần đến nha khoa để thăm khám và điều trị kịp thời. Điều này giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm về sau.
Dấu hiệu và triệu chứng nhận biết viêm nha chu
Như đã nói, bệnh lý viêm nha chu có diễn tiến rất thầm lặng. Thế nên, người bệnh khó phát hiện sớm để khắc phục. Tuy nhiên, trong quá trình phát sinh bệnh lý, bạn có thể lưu ý một số dấu hiệu sau:
- Phần cổ răng xuất hiện nhiều cao răng, vôi răng.
- Nướu bị sưng tấy và có cảm giác ê buốt, đau nhức dai dẳng.
- Lợi bị chảy máu, đặc biệt là khi ăn uống thức ăn nóng, lạnh.
- Có mủ chảy ra ở khu vực nướu bị sưng.
- Đối tượng bệnh nhân bị hơi thở có mùi khó chịu.
- Cảm giác răng bị lung lay là biểu hiện thường thấy nhất.
- Răng bị di chuyển nên lệch lạc, không đều.
Bệnh nha chu có xu hướng tiến triển từ nhẹ sang nặng với dấu hiệu đầu tiên là nướu bị viêm nhiễm. Trong giai đoạn này, chân răng và nướu hay bị chảy máu khi đánh răng, ăn uống.
Bệnh bắt đầu tiến triển nặng, túi mủ sẽ hình thành và tác động đến xương ổ răng của người bệnh. Do đó, khi phát hiện một trong những dấu hiệu như trên, bạn cần đến nha sĩ để chụp X-quang và tiến hành thực hiện phương án điều trị phù hợp.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm nha chu
Bệnh nha chu hình thành chủ yếu do cao răng tập trung ở cổ răng. Chính điều này tạo điều kiện cho vi khuẩn có môi trường thuận lợi để sinh sôi và phát triển. Vi khuẩn tấn công ổ răng, nướu, lợi và phá hủy cấu trúc răng.
Ngoài ra, theo các chuyên gia, một số nguyên nhân khác làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nha chu là:
- Vệ sinh răng miệng không đảm bảo. Thức ăn bị mắc lại ở kẽ răng không được loại bỏ hoàn toàn.
- Chế độ dinh dưỡng, thực đơn ăn uống hàng ngày thiếu khoa học. Sử dụng nhiều đồ ngọt, nước uống có gas, bia rượu, thuốc lá,…
- Cơ thể bị suy giảm đề kháng do bệnh lý HIV/ AIDS hoặc do đang mang thai và cho con bú.
- Mắc bệnh tiểu đường, cơ thể bị nhiễm trùng,… cũng là lý do dẫn đến việc hình thành bệnh lý răng miệng này.
Viêm nha chu có nguy hiểm không?
Bệnh viêm nha chu đem đến nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe răng miệng nói riêng và sức khỏe toàn thân nói chung của người bệnh. Cụ thể:
- Mất răng: Vi khuẩn phá hủy ổ răng làm răng bị lung lay. Lâu ngày dẫn đến mất răng.
- Bệnh tim mạch: Vi khuẩn trong túi nha chu bằng đường máu sẽ tác động trực tiếp lên tim. Hơn thế nữa, các loại vi khuẩn này cũng tác động lên gan. Từ đó, làm sản sinh nhiều chất gây hại cho hệ thống tim mạch của người bệnh. Ví dụ như chất CRP, LDL,… Hậu quả là làm mạch máu bị tổn thương dẫn đến xơ vữa động mạch, nhiễm trùng máu, máu dễ bị vón cục,… Nặng hơn có thể dẫn đến đột quỵ.
- Bệnh tiểu đường: Trong vài trường hợp, viêm nha chu sẽ khiến cho bệnh lý tiểu đường diễn tiến nghiêm trọng hơn.
- Bệnh hô hấp: Viêm nhiễm nha chu có thể làm cho phổi bị tắc nghẽn. Bởi lẽ, hoạt chất viêm của mô đi vào nước bọt chính là tác nhân làm vấn đề này trở nên trầm trọng hơn.
- Ảnh hưởng tới phụ nữ có thai: Viêm nhiễm nha chu sẽ làm gia tăng dịch ối trong cơ thể mẹ bầu, làm vỡ màng ối sớm, sinh non. Từ đó, trẻ sinh ra bị thiếu cân, hệ miễn dịch yếu.